Harry Potter VN Wiki
Advertisement
Harry Potter VN Wiki
Albus Dumbledore (HBP promo) 3

Albus Dumbledore do Michael Gambon thủ vai (Trong các phần phim Harry Potter từ 2-7)

Xưa nay trên đường Privet Drive chưa từng có một người nào trông kỳ quái như cụ già ấy . Cụ ốm, cao, rất 'già, căn cứ vào mái tóc và chòm râu bạc phơ dài đến nỗi cụ phải giắt chúng vô thắt lưng. Cụ mặc áo thụng dài, khoát áo trùm màu tím cũng dài quét đất, mặc dù cụ đã mang đôi giày bốt có gót cao lêu nghêu. Đôi mắt xanh lơ của cụ sáng rỡ và lấp lánh phía sau cặp kính có hình dạng nửa vành trăng. Mũi cụ thì vừa dài vừa khoằm như thể cụ đã từng bị ai đấm gẫy mũi ít nhất hai lần. Tên của cụ là Albus Dumbledore." [1,01]

Cursor

Albus Percival Wulfric Brian Dumbledore Sinh năm 1881, mất ngày 30/6/1997, Giáo sư, Hiệu Trưởng của trường Phù Thuỷ và Pháp Sư Hogwarts, Phù Thuỷ Tối Cao của liên đoàn Phù Thuỷ Quốc Tế (?-1995), Pháp Sư trưởng của Wizengamot(?-1995 và 1996-1997), huân chương Merlin Đệ Nhất Đẳng. Albus được mô tả là một người với vóc dáng cao và ốm, tóc và râu bạc trắng, dài đến thắt lưng, chiếc mũi gãy và một cặp kính hình bán nguyệt. Ông thường mặc chiếc áo choàng có hoa văn trăng sao dài quét đất, ông còn là một pháp sư lỗi lạc, uyên thâm, điềm tĩnh trong mọi tình huống, một người nhân hậu và vui tính.


Cuộc đời

Screenshot - 6 23 2016 , 9 22 30 PM

Albus Dumbledore do Richard Harris thủ vai (trong phim Harry Potter và Hòn đá Phù thủy)

Thời thơ ấu

Albus Dumbledore là con lai, bố mẹ của Albus là Percival và Kendra Dumbledore, ông có một người em trai- Abeforth và một người em gái- Ariana. Ông được sinh ra tại làng phù thuỷ Mould-on-the-wold. Cha của Albus- ông Percival Dumbledore đã phải vào ngục vào Azkaban vì dùng lời nguyền tra tấn lên ba cậu bé Muggle đã trêu chọc con gái ông- Ariana khiến cô bé phát điên. Sau đó Percival qua đời trong tù. Gia đình của Albus chuyển tới thung lũng Godric sinh sống.

Mùa thu năm 1892

Albus Dumbledore bắt đầu học tại Hogwarts, ông được phân loại vào nhà Gryffinfor Trong những năm học tại Hogwarts, Albus đã giành được nhiều danh hiệu, làm quen được với sử gia nổi tiếng Bathilda Bagshot. Ông còn được bổ nhiệm làm huynh trưởng vào năm thứ năm và Thủ Lĩnh nam sinh vào năm thứ bảy. Năm 1898, mẹ Albus qua đời, ông hoãn chuyến đi vòng quanh thế giới để trở về thung lũng Godric thực hiện nghĩa vụ của một người con trưởng Tại đây, Albus nhanh chóng thân thiết Gellert Grindelwald và cùng ông ta ấp ủ nhiều dự định lớn lao. Tuy nhiên, một trận hỗn chiến xảy ra giữa Aberforth, Gellert, Albus xảy ra. Cuối cùng em gái Albus - Ariana đã chết, tình bạn giữa Albus và Gellert cũng chấm dứt

Albus Dumbledore trở lại Hogwarts với tư cách là giáo sư dạy Biến Hình, sau khi từ chối lời mời làm Bộ Trưởng Bộ Pháp Thuật. Ông cũng tham gia tuyển học sinh vào trường, đáng kể nhất là ông đã tuyển Tom Riddle vào học. Khác với các giáo sư khác, Albus không bị vẻ bề ngoài lịch lãm của Tom Riddle đánh lừa và luôn để ý Tom. 

Năm 1943

Tom mở Phòng chứa Bí mật, thả Tử Xà tấn công học viên gốc Muggle rồi đổ tội cho Rubeus Hagrid khiến cậu bé bị đuổi học. Tuy nhiên Albus vẫn tin Hagrid giữ cậu bé lại làm người giữ khoá 

Năm 1945

Albus Dumbledore đánh thắng Gellert Grindelwald và giành được cây đũa phép Cơm Nguội- hay còn gọi là đũa phép Định Mệnh từ tay hắn. 

Khoảng năm 1956

Albus Dumbledore trở thành hiệu trưởng của Hogwarts. Albus đã khước từ lời đề nghị được giáo viên Phòng Chống Nghệ Thuật Hắc Ám của Tom Riddle, lúc này dưới danh nghĩa Voldemort. Từ đó Voldemort đã nguyền rủa vị trí này, khiến không giáo viên nào có thể dạy môn này hơn một năm. Năm 1970, khi Remus Lupin đến tuổi theo học tại Hogwarts, Albus đã sắp xếp chu đáo cho Remus vào Lều Hét một tháng một lần, vì thế Remus- tuy là một người sói, vẫn có thể theo học. Chiến tranh phù thuỷ lần thứ nhất Năm 1970, khi Voldemort bắt đầu phô trương thanh thế, Albus đã thành lập Hội Phượng Hoàng để chống lại các Tử Thần Thực Tử.

Năm 1979-1981

Albus đã nhận cô Sybill Trelawney về giảng dạy bộ môn Tiên Tri sau khi cô đã tiên đoán về sự ra đời của một người có thể tiêu diệt Voldemort. Albus theo lời thỉnh cầu của Severus Snape đã cố gắng bảo vệ gia đình Potter nhưng họ đã bị Peter Pettigrew phản bội. Gia đình Potter bị Voldemort giết, chỉ còn lại Harry - đứa trẻ sống sót. Ông đã gửi Harry đến nhà dượng Dursley của cậu Albus sau đó còn nhận Severus Snape - một cựu Tử Thần Thực Tử làm giáo viên dạy môn Độc Dược và bảo vệ Snape trước những lời buộc tội của Bộ Pháp Thuật.


Chiến tranh phù thuỷ lần thứ hai 

Năm 1991-1992

Albus Dumbledore tham gia bảo vệ Viên đá Phù thuỷ. Trong năm học này, Albus cũng đã trao trả Harry chiếc áo tàng hình của bố cậu.

Năm 1992-1993

Albus Dumbledore bị Bộ Pháp Thuật đề nghị cách chức vì đã không bảo vệ được mọi người ở Hogwarts bị con Tử Xà Basilisk hoá đá. Sau đó, Harry Potter dưới sự giúp đỡ Ron Weasley, Hermione và con phượng hoàng Fawkes, đã giết được Tử Xà và phá huỷ cuốn Nhật Ký của Tom Riddle đang khống chế Ginny Weasley. Albus lúc này bắt đầu hoài nghi rằng cuốn Nhật Ký là một Trường Sinh Linh Giá, và không chỉ có một cái như vậy.

Năm 1993-1994

451958-x studio 08dumbledore large

khi Sirius Black trốn khỏi Azkaban, Bộ Pháp Thuật đã điều một số tên Giám Ngục đến Hogwarts nhưng Albus không cho chúng vào trường mà chỉ cho chúng gác cổng và tuyển dụng người sói Remus Lupin làm giáo sư môn Phòng chống Hắc ám Cuối năm học, ông gợi ý cho Hermione sử dụng Xoay Thời Gian để cứu Sirius và con bằng mã Buckbeak.

Năm 1994-1995

Albus Dumbledore đã mời Alastor Moody - một cựu Thần Sáng (lúc này là Barty Crouch Jr. giả dạng) về làm giáo sư dạy môn Phòng Chống Nghệ Thuật Hắc Ám. Sau sự kiện Cedric Diggory bị giết chết. Albus biết Voldemort đã trở lại nên ông đã tái hợp lại Hội Phượng Hoàng.

Năm 1995-1996

Albus Dumbledore tham gia biện hộ trong phiên toà xử dụng pháp thuật vị thành niên của Harry Potter nhưng lại lảng tránh cậu. Sau kỳ nghỉ giáng sinh ông nhờ giáo sư Snape dạy Harry thuật Bế Quan. Đoàn Quân Dumbledore của Harry bị lộ. Để bảo vệ cậu cụ đã nhận tội thay và rời trường. Trong trận chiến ở Sở Bảo Mật tháng 6 năm 1996 Albus đã đối đầu trực tiếp với Voldemort.

Năm 1996-1997

Mùa hè năm 1996 Albus phá huỷ được 1 Trường sinh Linh giá từ chiếc nhẫn của Marvolo Gaunt nhưng lại trúng một lời nguyền độc. Dù rất cố gắng nhưng Severus Snape chỉ kéo dài được mạng sống cho ông một năm Trong năm học Albus thường có những buổi gặp riêng với Harry để tiết lộ cho cậu những bí mật về cuộc đời của Tom Riddle, các Trường Sinh Linh Giá… từ những kí ức thu thập được. Albus biết Draco Malfoy muốn ám sát ông nhưng vì muốn bảo vệ cả gia đình Malfoy ông đã giữ im lặng và nhờ Snape theo dõi cậu ta Trong chuyến đi cuối cùng với Harry để tìm kiếm Trường Sinh Linh Giá là dây chuyền Slytherin, Albus Dumbledore đã phải chịu nhiều đau đớn do uống Liều thuốc Tuyệt vọng Sau khi trở về Hogwarts, ông đã bị Draco và bọn Tử Thần Thực Tử phục kích. Theo kế hoạch từ trước, Severus Snape đã giết ông thay Draco

Sau khi qua đời

Mùa hè năm 1997, Rita Skeeter đã viết một bài báo lăng mạ Albus, tiết lộ những bí mật thời trẻ của ông. Đầu năm 1998, Voldemort đã quật mộ của Albus tại Hogwarts và tước đoạt chiếc đũa phép Cơm Nguội. Ngày mùng 2/5/1998, Albus Dumbledore sau này xuất hiện lần nữa trong Limbo của Harry Potter khi cậu vừa bị Voldemort ếm lời nguyền Avada lên người, tại đây ông đã giải thích cho Harry nghe những gì ông chưa kể khi còn sống: về các Bảo Bối Tử Thần, mối quan hệ giữa ông và Grindelwald…. - Chân dung Albus Dumbledore vẫn còn tại Hogwarts, ông là vị hiệu trưởng duy nhất được chôn cất tại Hogwarts.


Ghi chú:

- Con của Harry Potter và Ginny được đặt theo tên của Albus Dumbledore và Severus Snape - Albus Severus Potter.

- Thần hộ mệnh của Albus Dumbledore có hình dạng con phượng hoàng.

- Diễn viên: Richard Harris, ông có vấn đề về sức khoẻ nhưng đứa cháu gái của ông doạ sẽ không nói chuyện với ông nếu ông không đóng vai Dumbledore.

- Vào năm 2002, Michael Gambon đóng vai Albus Dumbledore thay cho Richard Harris đã qua đời vì vấn đề sức khỏe.

- Năm 2007, nhà văn J.K.Rowling tiết lộ Albus Dumbledore là người đồng tính - ông có cảm tình đặc biệt với Gellert Grindelwald.

- Evana Lynch - diễn viên đóng vai Luna Lovegood đã đặt tên hai con mèo của mình là Luna và Dumbledore.

- [1,17] Đối với một người trẻ tuổi như con, thầy chắc nghe điều đó thật khó tin được, nhưng đối với Nicolas và Perenelle, nó thực ra cũng giống như đi ngủ sau một ngày dài, rất, rất dài. Nói cho cùng thì đối với một đầu óc tổ chức tốt, cái chết cũng giống như một cuộc phiêu lưu vĩ đại khác.

[2,18]Cụ Dumbledore nói ngay, mặt rạng rỡ tươi cười. - Điều đó làm cho con khác với Tom Riddle một trời một vực. Harry à, đâu phải chỉ nhờ vào năng lực của chúng ta không thôi, mà chính sự chọn lựa của chúng ta mới chứng tỏ chúng ta thực sự là ai. 

[3,21] Cụ Dumbledore nói rất chậm và rất rõ: - Bây giờ, hãy chú ý. Sirius bị nhốt trong văn phòng Giáo sư Flitwick trên lầu bảy. Cửa sổ thứ mười ba tính từ bên phải của tháp Tây. Nếu mọi việc đều suôn sẻ thì vào tối nay, các con có thể cứu không chỉ một sinh mạng vô tội. Nhưng cả hai con phải nhớ điều này: Các con phải không bị nhìn thấy! Granger, con biết luật đấy... con biết có thể bị sao đấy... Các - con - phải - không - bị - nhìn - thấy!.

[5,05] Em hỏi chơi hả? Cụ Dumbledore là người duy nhứt mà Kẻ-mà-ai-cũng-biết-là-ai-đấy sợ hãi ngán ngại.

[5,37]Giọng nói của cụ Dumbledore vang lên: 

- Harry à, chẳng có gì đáng xấu hổ trong cảm xúc của con lúc này… Ngược lại… Việc con có thể cảm thấy đau đớn như thế này chính là sức mạnh vĩ đại nhất của con. [7,36]“Đó là điều, trên hết thảy, đã kéo hắn và thầy lại với nhau.” Cụ lặng lẽ nói. “Hai thằng con trai thông minh tự phụ có cùng một nỗi ám ảnh”

[7,36]“Thầy không chắc như con đâu. Thầy đã chứng tỏ, khi còn là mộtchàng trai rất trẻ, rằng quyền lực đối với thầy chính là nhược điểm và sự cám dỗ. Điều đó kỳ lạ lắm, Harry à, nhưng có lẽ, những kẻ thích hợp nhất để cầm quyền là những kẻ không bao giờ ham hố tìm kiếm quyền lực. Những kẻ như con ấy, bị đặt trọng trách lãnh đạo lên vai, rồi cầm quyền vì họ phải làm thế, và ngạc nhiên thấy mình đã thực hiện nhiệm vụ chu đáo." - Albus Dumbledore

Hội Phượng hoàng
Original order of the phoenix by loonyl
Nhà sáng lập:
Albus Dumbledore
Hội Phượng hoàng lúc đầu:
Aberforth Dumbledore | Alastor Moody | Alice Longbottom | Arabella Figg | Benjy Fenwick | Caradoc Dearborn | Dedalus Diggle | Dorcas Meadowes | Edgar Bones | Elphias Doge | Emmeline Vance | Fabian Prewett | Frank Longbottom | Gideon Prewett | Hestia Jones (Có thể) | James Potter | Lily Potter | Marlene McKinnon | Minerva McGonagall | Mundungus Fletcher | Peter Pettigrew (Phản bội) | Remus Lupin | Rubeus Hagrid | Severus Snape | Sirius Black | Sturgis Podmore
Hội Phượng hoàng sau này:
Aberforth Dumbledore | Alastor Moody | Arabella Figg | Arthur Weasley | Bill Weasley | Charlie Weasley | Dedalus Diggle | Elphias Doge | Emmeline Vance | Fleur Delacour | Fred Weasley | George Weasley | Harry Potter | Hermione Granger | Hestia Jones | Kingsley Shacklebolt | Minerva McGonagall | Molly Weasley | Mundungus Fletcher | Nymphadora Tonks | Remus Lupin | Ron Weasley | Rubeus Hagrid | Severus Snape | Sirius Black | Sturgis Podmore
Đồng minh Hội Phượng hoàng:
Andromeda Tonks | Augusta Longbottom | Dobby | Filius Flitwick | Ginny Weasley | Grawp | Horace Slughorn | Kreacher | Lee Jordan | Luna Lovegood | Muriel |
Neville Longbottom | Oliver Wood | Olympe Maxime | Percy Weasley | Pomona Sprout | Ted Tonks | Gia tộc Westinburgh | Winky | Karkus | Karkus's wife
Hội Đồng minh khác:
Đoàn quân Dumbledore | Bầy Nhân Mã trong Rừng Cấm | Hội săn không Đầu | Đàn Bằng Mã của hogwarts | Gia tinh Hogwarts | Hồn maHogwarts | Giáo sư Hogwarts |
Học sinh của Hogwarts | Đàn Vong Mã của Hogwarts | Bộ Pháp thuật | Quân của Người Khổng lồ (Karkus điều khiển)
Albus Dumbledore-101-chocFrogCard
Thẻ Socola Ếch nhái
Bridget-wenlock-card-lrg
Thẻ vàng:

Armando Dippet · Albus Dumbledore · Barberus Bragge · Bertie Bott · Carlotta Pinkstone · Dzou Yen · Godric Gryffindor · Hermione Granger · Herpo Gian trá · Helga Hufflepuff · Harry Potter · Montague Knightley · Phillipus von Hohenheim · Roderick Plumpton · Rowena Ravenclaw · Ronald Weasley · Salazar Slytherin

Thẻ bạc:

Alberic Grunnion · Alberta Toothill · Andros Vô địch · Artemisia Lufkin · Blenheim Stalk · Bowman Wright · Chauncey Oldridge · Circe · Cliodna · Crispin Cronk · Cyprian Youdle · Daisy Dodderidge · Derwent Shimpling · Donaghan Tremlett · Dunbar Oglethorpe · Dymphna Furmage · Elfrida Clagg · Felix Summerbee · Fulbert Chết nhát · Gaspard Shingleton · Gideon Crumb · Glenda Chittock · Gondoline Oliphant · Gregory Chảnh chọe · Gwenog Jones · Honoria Nutcombe · Ignatia Wildsmith · Joscelind Wadcock · Kirley Duke · Laverne de Montmorency · Leopoldina Smethwyck · Maeve · Mirabella Plunkett · Mopsus · Morgan le Fay · Oswald Beamish · Sacharissa Tugwood · Thaddeus Thurkell · Thurkell brothers · Wendelin Kỳ quái · Xavier Rastrick

Thẻ đồng:

Adalbert Waffling · Almerick Sawbridge · Archibald Alderton · Balfour Blane · Beatrix Bloxam · Beaumont Marjoribanks · Bridget Wenlock · Burdock Muldoon · Cassandra Vablatsky · Celestina Warbeck · Cornelius Agrippa · Devlin Whitehorn · Dorcas Wellbeloved · Edgar Stroulger · Elladora Ketteridge · Ethelred Luôn sẵn sàng · Flavius Belby · Gifford Ollerton · Glanmore Peakes · Glover Hipworth · Greta Catchlove · Grogan Stump · Gulliver Pokeby · Gunhilda xứ Gorsemoor · Havelock Sweeting · Hengist of Woodcroft · Heathcote Barbary · Herman Wintringham · Hesper Starkey · Jocunda Sykes · Justus Pilliwickle · Merlin · Merton Graves · Merwyn Ác độc · Miranda Goshawk · Mungo Bonham · Musidora Barkwith · Myron Wagtail · Newton Scamander · Norvel Twonk · Orsino Thruston · Perpetua Fancourt · Quong Po · Roland Kegg · Stoddard Withers · Tilly Toke · Uric Kỳ quặc · Yardley Platt

Thẻ Ma Cà Rồng nổi tiếng:

Blodwyn Bludd · Vlad Drakul · Amarillo Lestoat · Carmilla Sanguina · Herbert Varney

Thẻ Mụ Phù thủy:

Babayaga · Malodora Grymm · Mẹ Già Hubbard · Cordelia Misericordia · Leticia Somnolens

Thẻ Người Khổng lồ:

Bran Khát máu · Độc nhãn · Goliath · Morholt · Hengist of Upper Barnton

Thẻ Yêu tinh nổi tiếng:

Alguff Đáng sợ · Eargit Xấu xí · Gringott · Ug Kẻ Bất tín · Urg Dơ bẩn

Thẻ Rồng:

Common Welsh Green · Hebridean Black · Rồng Đuôi gai Hungary · Norwegian Ridgeback · Romanian Longhorn

Thẻ Sinh vật:

Billywig · Bowtruckle · Tiên nhức nhối · Sa giông hai đầu · Ếch tím khổng lồ · Khổng Mực · Gnome · Gytrash · Imp · Kelpie · Manticore · Quỷ núi · Sên Streeler · Phượng hoàng · Bạch kỳ mã


From: Aaron Everdeen - HPVOF

Advertisement